Là mệnh mà mọi người hay biết đến theo năm sinh (ví dụ sn 1984 – 1985 là mệnh Hải Trung Kim)… được dùng trong xem tử vi, xem bói, dựng vợ gả chồng. Quy luật những người có cùng năm sinh theo cặp thì mệnh giống nhau, và 60 năm thì lặp lại 1 lần.
Hiện nay, ở một số nước phương Đông, người ta sử dụng song lịch là lịch Tây ( Dương lịch) và lịch Âm ( Âm lịch ). Tên gọi của một năm sẽ bao gồm Thiên Can và Địa Chi. Dựa theo quy ước về Thiên Can và Địa Chi chúng ta có thể tìm ra được mệnh sinh của mình.
II. MỆNH CUNG SINH:
1. Mệnh Cung Sinh Là Gì?
2. Cách Tính Mệnh Cung Sinh:
Thiên Can sẽ bao gồm : Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ – Canh – Nhâm – Quý
Địa Chi sẽ bao gồm 12 con giáp : Tý – Sửu – Dần – Mão – Thìn – Tỵ – Ngọ – Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi.
Khi tính mệnh cung Sinh chúng ta cần quy đổi Thiên Can và Địa Chi và đây là bảng quy đổi:
Quy đổi giá trị theo quy ước về Thiên Can :
Hàng Can: Giáp-Ất | Bính-Đinh | Mậu-Kỷ | Canh–Tân | Nhâm-Quý
Quy đổi giá trị theo quy ước về Địa Chi :
Hàng Chi: Tý-Sửu-Ngọ-Mùi | Dần-Mão-Thân-Dậu | Thìn-Tỵ-Tuất-Hợi
Tiếp theo ta tính mệnh cung Sinh theo công thức sau:
Lưu ý: Nếu kết quả lớn hơn 5, ta lấy kết quả trừ cho 5 rồi đem kết quả so với bảng quy ước.
Ví dụ: Người sinh năm 1983 / Quý Hợi, xem bảng quy ước Thiên Can + Địa Chi ta được:
5 (Quý) + 2 (Hợi) = 7, > 5
Ta lấy: 7 - 5 = 2, đem kết quả 2 so với bảng bên dưới ta được mệnh Sinh của người này là Mệnh Thủy.
Mệnh Sinh: KIM - THỦY - HỎA - THỔ - MỘC